I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Cà Mau có thế mạnh kinh tế là sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp. Trong những năm qua, tỉnh Cà Mau rất chú trọng đến việc đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm khắc phục các điều kiện sản xuất khó khăn, bất lợi; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, làm nền tảng cho sự phát triển bền vững. Qua đó, trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã hình thành được một số mô hình sản xuất nông nghiệp tổng hợp (VAC) mang lại hiệu quả tốt trên những vùng đất khó khăn bị nhiễm phèn, mặn... Khu đất sản xuất của Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh Cà Mau tại ấp 1, xã Khánh An, huyện U Minh có nhiều yếu tố trở ngại trong sản xuất là đất bị nhiễm phèn, chưa được bố trí triển khai các mô hình sản xuất mặc dù đã được đào kênh, lên liếp, độ cao bờ liếp còn thấp, kênh mương nhiều năm chưa được nạo vét từ đó khai thác kém hiệu quả.
Trong khuôn khổ thực hiện dự án “Cải tạo vườn tạp trồng dừa kết hợp nuôi cá nước ngọt và nuôi gà thả vườn tại ấp 1, xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau” đã xây dựng được mô hình sản xuất nông nghiệp tổng hợp, đa canh để làm cơ sở khoa học cho việc khuyến áp dụng vào sản xuất, đồng thời giúp cho học viên tại Cở sở Cai nghiện ma túy lao động trị liệu và hướng nghiệp.
II. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH
Mô hình sản xuất nông nghiệp tổng hợp, đa canh được xây dựng dựa trên nền tảng kỹ thuật sản xuất mô hình vườn - ao - chuồng (VAC), áp dụng theo điều kiện thực tế trên vùng đất bị nhiễm phèn lâu năm chưa được cải tạo khai thác. Mô hình chọn lựa và tổ chức sản xuất thử nghiệm 05 đối tượng gồm: trồng dừa xiêm xanh; nuôi cá tra; nuôi cá trê lai; nuôi cá rô đầu nhím và nuôi gà thả vườn
Thực hiện các biện pháp cải tạo đất đai, kênh mương, nguồn nước, xây dựng chuồng trại đảm bảo các yếu tố thích nghi để bố trí mô hình sản xuất. Cụ thể, trước khi tiến hành kê liếp, bờ liếp phải được dọn sạch thực bì kể cả keo lai và tràm. Đối với hệ thống kênh mương bố trí nuôi cá, sẽ dùng máy xúc nạo vét sạch lớp bùn bồi lắng ở đáy mương, đắp đập ngăn chia kênh mương thành các khu vực riêng biệt để bố trí nuôi 03 loại cá nước ngọt riêng biệt (cá tra, cá trê lai, cá rô đầu nhím). Lớp bùn nạo vét kênh mương được be bờ và kê lên bờ liếp để nâng độ cao của liếp phục vụ cho trồng dừa xiêm xanh. Hệ thống bờ liếp trồng dừa xiêm xanh gồm 10 liếp, tổng diện tích 7,8 ha; mặt liếp rộng 15-18m. Bố trí 01 khu vực kênh mương sau khi cải tạo để dự trữ nước ngọt phục vụ cho nhu cầu thay nước (nếu cần) trong quá trình nuôi cá. Diện tích kênh mương dự trữ nước ngọt đã bố trí bằng 1/2 tổng diện tích nuôi cá. Bố trí khu vực làm chuồng nuôi nhốt gà (kiểu nhà tiền chế và cây, lá địa phương) có diện tích 250m2; chuẩn bị khu vực vườn chăn thả gà có diện tích 4.500m2, trong vườn chăn thả có trồng cây chuối xiêm và cây keo lai che bóng mát.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả thực hiện mô hình sản xuất nông nghiệp tổng hợp cho thấy, đến thời điểm nghiệm thu dự án có 04 đối tượng sản xuất cho thu hoạch sản phẩm gồm: cá tra, cá trê lai, cá rô đầu nhím, gà thương phẩm; riêng đối tượng dừa xiêm xanh, cây dừa đang trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, chưa cho thu hoạch sản phẩm. Năng suất, sản lượng thu hoạch các sản phẩm được thống kê tại Bảng 1.
Bảng 1. Đánh giá sản phẩm thu hoạch so với mục tiêu của dự án
Loại sản phẩm | Năng suất | Sản lượng | ||||
Mục tiêu (tấn/ha) | Thực hiện (tấn/ha) | Tỷ lệ đạt (%) | Mục tiêu (tấn) | Thực hiện (tấn) | Tỷ lệ đạt (%) | |
Cá tra thương phẩm | 19 | 20,66 | 108,74 | 7,65 | 8,265 | 108,03 |
Cá trê lai thương phẩm | 45 | 42,55 | 94,55 | 6,3 | 5,957 | 94,56 |
Cá rô đầu nhím thương phẩm | 20 | 14,14 | 70,73 | 2,835 | 1,980 | 69,86 |
Gà thương phẩm | - | - | - | 2,88 | 2,921 | 101,42 |
Kết quả thống kê tại Bảng 1 cho thấy, năng suất thu hoạch sản phẩm đạt từ 70,73-108,74% so với mục tiêu của dự án. Sản lượng thu hoạch sản phẩm đạt từ 69,86-108,03% so với mục tiêu của dự án. Trong đó, đối tượng cá trê lai và cá rô đầu nhím thương phẩm có năng suất và sản lượng thu hoạch chưa đạt so với mục tiêu dự án, nguyên nhân do thiên tai ngập lụt làm cá nuôi thoát ra bên ngoài ao nuôi.
Riêng đối với đối tượng cây dừa xiêm xanh, đến thời điểm nghiệm thu dự án cây dừa xiêm xanh trồng được 30 tháng, và đang trong giai đoạn kiến thiết cơ bản. Qua theo dõi hiện có 1.702 cây dừa còn sống, chiếm tỷ lệ 85.1%; có 227 cây dừa ra hoa (lưỡi mèo), chiếm tỷ lệ 13.33%. Theo dõi một số chỉ tiêu về sinh trưởng của cây dừa xiêm xanh cho thấy, sao 30 tháng trồng cây dừa xiêm xanh có đường kính thân trung bình là 27,1cm, có trung bình 21,4 lá/cây và trung bình có 0,23 phát hoa/cây. Dự kiến khoảng 40 tháng sau khi trồng, vườn dừa trồng bắt đầu chuyển sang giai đoạn kinh doanh và cho thu hoạch sản phẩm; dự kiến năng suất bình quân của cây dừa xiêm xanh ước đạt khoảng 130 trái/cây/năm và năng suất tăng dần đến năm thứ 5 thì ổn định. Về mức thu nhập và ước tính hiệu quả kinh tế cụ thể của các đối sản xuất được xác định tại Bảng 2.
Bảng 2. Ước tính hiệu quả kinh tế của dự án
Đối tượng | Tổng sản lượng (trái), (kg) | Giá bán (đ/kg), (đ/trái) | Tổng thu (1.000 đồng) | Tổng chi phí sản xuất (1.000 đồng) | Lãi gộp (1.000 đồng) |
Dừa xiêm xanh (ước tính dựa trên tỷ lệ sống và sản phẩm dự kiến) | 221.260 | 5.000 | 1.106.300 | 239.000 | 867.300 |
Cá tra thương phẩm | 8.265 | 40.000 | 330.584 | 196.000 | 134.584 |
Cá trê lai thương phẩm | 5.957 | 40.000 | 238.280 | 165.000 | 73.280 |
Cá rô đầu nhím thương phẩm | 1.980 | 50.000 | 99.022 | 73.000 | 26.022 |
Gà thương phẩm | 2.921 | 85.000 | 248.285 | 166.000 | 82.285 |
Cộng |
|
| 2.022.471 | 839.000 | 1.183.471 |
Kết quả hạch toán hiệu quả kinh tế tại Bảng cho thấy, tổng thu nhập từ các sản phẩm dự án ước đạt khoảng 2,022 tỷ đồng, dao động từ 99,02 triệu đồng đến 1,106 tỷ đồng/đối tượng. Trong đó, đối tượng dừa xiêm xanh ước đạt tổng thu nhập cao nhất, đối tượng cá rô đầu nhím thương phẩm đạt tổng thu nhập thấp nhất. Sau khi trừ chi phí sản xuất, dự án ước đạt lãi khoảng 1,183 tỷ đồng. Trong đó, lãi cao nhất thuộc về đối tượng dừa xiêm xanh, lãi thấp nhất thuộc về đối tượng cá rô đầu nhím thương phẩm (Bảng 2). Nguồn thu từ sản phẩm của dự án góp phần đáng kể để cải thiện nguồn thu nhập cho cơ sở.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả thực hiện mô hình sản xuất nông nghiệp tổng hợp như sau:
- Vườn dừa xiêm xanh: Số lượng trồng 2.000 cây giống; thời gian trồng 30 tháng; tỷ lệ sống 85,1% (đạt 86,83% so với mục tiêu). Vườn dừa đang trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, tỷ lệ cây dừa ra hoa đạt khoảng 13,3%, cây dừa chưa cho thu hoạch sản phẩm.
- Nuôi cá tra thương phẩm: Thời gian nuôi 28 tháng; tỷ lệ sống đạt 80,08% (đạt 94,22% so với mục tiêu); kích cỡ cá thu hoạch trung bình 1,72 kg/con (đạt 114,67% so với mục tiêu); năng suất thu hoạch 20,66 tấn/ha (đạt 108,7% so với mục tiêu); sản lượng thu hoạch 8,26 tấn (đạt 108% so với mục tiêu).
- Nuôi cá trê lai thương phẩm: Thời gian nuôi 8 tháng; tỷ lệ sống 57,5% (đạt 63,88% so với mục tiêu); kích cỡ cá thu hoạch trung bình 0,74 kg/con (đạt 148% so với mục tiêu); năng suất thu hoạch 42,55 tấn/ha (đạt 94,55% so với mục tiêu); sản lượng thu hoạch 5,95 tấn (đạt 95% so với mục tiêu).
- Nuôi cá rô đầu nhím thương phẩm: Thời gian nuôi 6 tháng; tỷ lệ sống 58,21% (đạt 64,68% so với mục tiêu); kích cỡ cá thu hoạch trung bình 162g/con (đạt 108% so với mục tiêu); năng suất thu hoạch 14,14 tấn/ha (đạt 70,73% so với mục tiêu); sản lượng thu hoạch 1,98 tấn (đạt 70% so với mục tiêu).
- Nuôi gà thả vườn: Số lượng con giống thả nuôi 2.000 con; thời gian nuôi 6 tháng/đợt; tỷ lệ sống 95,05% (đạt 105,61% so với mục tiêu); trọng lượng gà xuất chuồng trung bình 1,54 kg/con (đạt 96,03% so với mục tiêu); sản lượng gà xuất chuồng 2.921 kg (đạt 101,42% so với mục tiêu).
- Dự án đã áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để cải tạo đất phèn có hiệu quả, đồng thời hình thành được mô hình sản xuất tổng hợp, nuôi, trồng một số đối tượng cây, con có khả năng thích nghi và phát triển trên vùng đất phèn mang đặc thù của địa phương.
- Dự án được thực hiện sẽ tạo ra được nguồn thực phẩm an toàn, tại chỗ, đáp ứng một phần cho nhu cầu thực phẩm của học viên tại cơ sở cai nghiện ma túy Cà Mau; góp phần tiết kiệm và giảm chi ngân sách, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho học viên cai nghiện.
- Thông qua dự án đã tập huấn, hướng dẫn quy trình kỹ thuật sản xuất cho 05 cán bộ và hơn 200 học viên tại Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh Cà Mau.
4.2. Kiến nghị
Hiện nay, khu vực đất nhiễm phèn ở xã Khánh An, huyện U Minh còn gặp nhiều khó khăn trong bố trí sản xuất do cơ sở hạ tầng (thủy lợi, điện, nước sạch, giao thông nông thôn) còn khá hạn chế. Bên cạnh đó đất phèn vẫn còn nhiều tiềm năng, lợi thế nhưng chưa được khai thác để bố trí sản xuất một cách có hiệu quả cao nhất. Do đó, trong thời gian tới, các ngành chức năng cần quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất; đồng thời khuyến khích nhân rộng các mô hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tạo đất phèn, bố trí các mô hình sản xuất theo hướng đa canh để tăng thu nhập, từng bước ổn định cuộc sống của người dân.
Đới với việc triển khai thực hiện và quản lý đối tượng cá trê lai và cá rô đầu nhím phải theo dõi kỷ tình hình thời tiết, thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng ngừa tránh tình trạng cá nuôi thoát ra bên ngoài ao nuôi khi xảy ra lũ lụt.
Sơn Minh Sang - Nguyễn Văn Giáp
Phạm Hoàng Sa - Đoàn Hữu Nghị