I. Đặt vấn đề
Công nghệ nhà màng nông nghiệp ngày càng được ứng dụng rộng rãi ở nước ta và nó cũng được xem là giải pháp hữu hiệu cho việc áp dụng khoa học công nghệ, thích ứng biến đổi khí hậu. Mô hình này được áp dụng nhiều bởi nó mang lại nhiều hiệu quả tích cực cụ thể như: tạo môi trường thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp không phụ thuộc vào yếu tố khí hậu giúp chủ động hơn trong quá trình gieo trồng; tạo môi trường phát triển thuận lợi với nhiều loại cây trồng giúp nhà nông tránh được những rủi ro, bất thường của thời tiết, sâu bệnh từ đó tăng năng suất và chất lượng.
Dưa lưới (Cucumis melo L.) thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) là rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn, tốc độ sinh trưởng khỏe, khả năng phân nhánh nhiều, năng suất khá cao và có thể trồng được nhiều vụ trong năm. Quả dưa lưới cung cấp rất nhiều loại dinh dưỡng như: tiền vitamin A (β-carotene), vitamin C, vitamin E và axit folic, là những chất chống oxy hóa quan trọng trong quá trình biến dưỡng dinh dưỡng của con người. Dưa lưới khi được trồng trong nhà màng thì sẽ hạn chế được sâu bệnh hại, vì nhà màng có thể kiểm soát triệt để được côn trùng gây hại và các điều kiện môi trường bất lợi khác [1]. Việc canh tác dưa lưới trong nhà màng sẽ khắc phục và chủ động được điều kiện thời tiết, không quá lệ thuộc vào tự nhiên (mùa mưa vẫn trồng được) do đó đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục, không theo mùa vụ như lối canh tác truyền thống [2, 3]. Từ đó, trồng dưa lưới trong nhà màng hạn chế dùng các loại thuốc BVTV, sản phẩm dưa lưới đạt tiêu chuẩn thực phẩm an toàn, đáp ứng được nhu cầu về tiêu chuẩn thực phẩm ngày càng cao của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt để trồng dưa lưới sẽ giúp tiết kiệm tối đa; đồng thời tối ưu hóa nguồn dinh dưỡng bổ sung và tiết kiệm lượng nước tưới cho dưa lưới, góp phần giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận cho mô hình.
Từ cơ sở khoa học kết hợp với thực tiễn xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm trồng dưa lưới trong nhà màng khi triển khai thực hiện Dự án “Xây dựng mô hình trồng dưa lưới trong nhà màng áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt trên địa bàn tỉnh Cà Mau”, mô hình này đã tiếp tục được duy trì và nhân rộng thêm quy mô 1.780m2 trên địa bàn thành phố Cà Mau tại xã Tân Thành và xã Lý Văn Lâm. Qua đó, nhóm thực hiện trình bày các kết quả đã đạt được khi thử nghiệm mô hình này tại Cà Mau.
II. Phương pháp thực hiện
2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện mô hình dự án
2.1.1. Địa điểm thực hiện mô hình
Dự án triển khai thực hiện mô hình trồng dưa lưới trong nhà màng áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt tại số 125, Hoàng Văn Thụ, phường Tân Thành, TP. Cà Mau và tại Trung tâm Thông tin và Ứng dụng Khoa học Công nghệ Cà Mau, số 16, Mậu Thân, Khóm 6, phường 9, TP. Cà Mau. Mỗi điểm thực hiện quy mô 500m2 nhà màng. Hai địa điểm được chọn thực hiện mô hình dự án có điều kiện giao thông thuận lợi giúp cho quá trình vận chuyển vật tư và thi công được dễ dàng. Diện tích các điểm trồng rộng rãi, bố trí thêm được nhiều công trình phụ trợ như: kho chứa nguyên vật liệu, phân bón; nơi trộn ủ giá thể; …
2.1.2. Thời gian, quy mô thực hiện mô hình
Bảng 1. Quy mô và thời gian thực hiện các vụ trồng dưa lưới
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả quy trình trồng trong dự án đồng thời tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án đáp ứng theo nhu cầu của người tiêu dùng, các giống dưa lưới khác nhau được đề xuất trồng thử nghiệm trong mỗi đơn vị nhà màng trong vụ thứ 3. Cụ thể, vụ trồng thứ 03 được bố trí trồng 800 giống Taki và 500 giống Inthanon RZ tại phường 9, TP. Cà Mau và 1.300 giống Hami tại phường Tân Thành, TP. Cà Mau (Bảng 1).
2.2. Biện pháp kỹ thuật thi công lắp đặt nhà màng và vận hành hệ thống tưới nhỏ giọt
2.2.1. Xây dựng nhà màng
Đối với địa điểm thực hiện mô hình tại phường Tân Thành, thành phố Cà Mau, dự án đã xem xét lựa chọn thiết kế, thi công nhà màng trồng dưa lưới diện tích 500m2 (dài 58,2m, rộng 8,6m) theo kiểu mái vòm với vật liệu khung thép tiền chế, màng bao che là màng PE chuyên dùng; có lắp đặt hệ thống cấp điện, cấp nước; hệ thống quạt thông gió điều chỉnh nhiệt độ bên trong nhà màng khi cần thiết; hệ thống cáp treo dây dưa lưới và các hạng mục phụ trợ khác. Thời gian thi công xây dựng khoảng 30 ngày.Đối với địa điểm thực hiện mô hình tại Trung tâm Thông tin và Ứng dụng Khoa học Công nghệ Cà Mau, hiện trạng đã có sẵn 01 nhà lưới hơn 740m2 kiểu 02 mái dốc, có hệ thống cấp điện, cấp nước hoàn chỉnh; dự án tiến hành thiết kế, thi công cải tạo lại thành nhà màng để trồng dưa lưới, thực hiện các hạng mục cải tạo như: lợp màng PE chuyên dùng; lắp thêm hệ thống cáp treo để treo dây dưa lưới; lắp đặt hệ thống quạt thông gió điều chỉnh nhiệt độ và một số hạng mục phụ trợ khác.
Hình 1. Nhà màng tại phường Tân Thành (A) và phường 9, TP. Cà Mau (B).
2.2.2. Lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt
Nguồn nước được ống chính (main line) dẫn đến toàn khu vườn. Hệ thống tưới nhỏ giọt được thiết kế thi công như sơ đồ thiết kế dưới đây:
- Máy bơm nước biến tần, 02 cái; có lắp thêm rơle tự đóng mở để tự động bơm nước vào bồn. Hệ thống trạm bơm được bố trí gần nguồn nước và đủ không gian để bố trí bộ điều khiển trung tâm.
- Hệ thống lọc làm nhiệm vụ loại bỏ những cặn bã, tạo lưu lượng nước ổn định. Tạo nước tương đối chất lượng trước khi cung cấp cho cây trồng. Vì thế việc về sinh lõi lọc cần được tiến hành thường xuyên trong quá trình tưới.
- Đồng hồ đo áp lực nước 10 bar. Đồng hồ đo áp lực nước có nhiệm vụ kiểm tra sự hoạt động của máy bơm, độ sạch của lõi lọc và sự rò rỉ nước trong đường ống. Bộ timer điều chỉnh chế độ tưới chính xác đến giây, tủ điện khởi động từ. Bộ hút phân Venturimetro 1".
- Hệ thống đường ống chính/đường ống nhánh. Ống chính là ống Ống nhựa PVC cứng đường kính 48mm để chịu được áp suất thiết kế trong hệ thống. Ống nhánh là các ống LDPE có gắn các van khởi thủy. Các phụ kiện lắp ráp hệ thống ống gồm các co, khúc nối thẳng, khúc nối chữ T, khúc nối giảm đường kính ống, ống van cánh bướm và keo để dán các khúc nối. Ống dẫn tưới LDPE 20mm, dày 1,2mm, áp lực 4 bar. Bộ đầu nhỏ giọt 4L/h, cổng chia 4 dây dài 5cm.
2.3. Quy trình và kỹ thuật trồng Dưa lưới
Kỹ thuật trồng, chăm sóc Dưa lưới Taki thử nghiệm tại Cà Mau của dự án được vận dụng từ “Quy trình kỹ thuật trồng Dưa lưới (Cucumis melo L.) trên giá thể trong nhà màng áp dụng tưới nhỏ giọt” của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp công nghệ cao [4], được Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật tại Quyết định số 512/QĐ-TT-CLT năm 2014, được mô tả theo sơ đồ và Hình 2 dưới đây.
Hình 2: Sơ đồ kỹ thuật trồng, chăm sóc dây Dưa lưới
2.4. Theo dõi đánh giá các chỉ tiêu về quá trình sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa lưới.
- Chỉ tiêu sinh trưởng:
+ Chiều cao cây (cm): theo dõi vào các thời điểm 10 ngày/lần ngày sau trồng với 5 ô ngẫu nhiên trong vườn, mỗi ô đo 05 cây và lấy giá trị trung bình. Đo từ vị trí lá sò đến điểm cuối cùng của ngọn.
+ Số lá: theo dõi vào các thời điểm 10 ngày/lần ngày sau trồng với 5 ô ngẫu nhiên trong vườn, mỗi ô đo 05 cây và lấy giá trị trung bình. Đồng thời theo dõi các đặc điểm hình thái lá được quan sát bằng mắt thường như hình dạng, màu sắc lá để kiểm tra tình trạng khoẻ mạnh của cây.
+ Quả: Theo dõi một số chỉ tiêu cảm quan về hình dáng quả, màu sắc vỏ quả, màu sắc thịt quả.
- Chỉ tiêu về sâu, bệnh hại:
+ Thành phần sâu bệnh hại: quan sát bằng mắt thường các loại sâu, bệnh hại có trên cây.
+ Tỷ lệ cây bị sâu hại (%) = (số cây bị sâu hại/tổng số cây theo dõi) x100. Theo dõi tất cả số cây có trong vườn
+ Tỷ lệ cây bị bệnh (%) = (số cây bị bệnh/tổng số cây theo dõi) x100. Theo dõi tất cả số cây có trong vườn.
- Chỉ tiêu về năng suất:
+ Số quả thu hoạch: mỗi cây chỉ chừa 01 quả, đếm tổng số quả của cả vườn để tính tỷ lệ hao hụt.
+ Khối lượng trung bình của quả (kg): được tính theo sản lượng thu hoạch/tổng số quả thu hoạch.
+ Năng suất thực thu (kg/1000m2): thu cả vườn tính năng suất thực thu.
- Chỉ tiêu về chất lượng:
+ Độ Brix: Đo bằng máy đo Brix kế.
+ Hương vị: Đánh giá bằng phương pháp nếm thử cảm quan.
+ Độ giòn: Đánh giá bằng phương pháp nếm thử cảm quan.
+ Phân tích mẫu: Mẫu dưa lưới được phân tích các chỉ tiêu đảm bảo an toàn thực phẩm trong qua trình sản xuất như: phân tích kim loại nặng (Pb, Cd theo QCVN 8-2: 2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm); phân tích vi sinh vật (Salmonella, E.coli theo QCVN 8-3: 2012/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm); dư lượng thuốc BVTV (theo Thông tư 50/2016 của Bộ Y tế về quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm).
2.5. Phương pháp xử lý thống kê kết quả
Số liệu phân tích, thống kê về kết quả thực hiện dự án được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.
III. Kết quả và thảo luận
3.1. Giai đoạn ươm cây con
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về tăng trưởng của dưa lưới giai đoạn ươm cây con được trình bày tại Bảng 2.
Bảng 2. Theo dõi chỉ tiêu tăng trưởng của cây con
Stt | Chỉ tiêu | Chỉ tiêu yêu cầu | Kết quả thực hiện |
1 | Số ngày gieo ươm | 8 - 10 ngày | 10 - 12 ngày |
2 | Chiều cao cây | 5 - 7 cm | 6 - 7 cm |
3 | Đường kính thân | 1,5 - 3 mm | 1,5 - 3 mm |
4 | Số lá thật | 02 lá | 02 lá |
5 | Tỷ lệ hao hụt (hạt không nảy mầm hoặc phát triển chậm) | - | 5 - 10 % |
Kết quả ghi nhận tại Bảng 2 cho thấy, cây con ươm bình quân 11 ngày sẽ đạt các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cây con để đưa vào gieo trồng. Tình trạng cây con lúc gieo trồng vào túi bầu khoẻ mạnh, không dị hình, ngọn phát triển tốt, không có các biểu hiện nhiễm sâu bệnh (Hình 3). Qua thực tế quan sát, để cây con đạt 02 lá thật hoàn chỉnh và đạt các chỉ tiêu yêu cầu cần 10 đến 12 ngày gieo ươm. Trong khi đó thời gian từ 8-10 ngày gieo ươm chỉ bắt đầu xuất hiện lá thật thứ 02. Nguyên nhân có thể vì giai đoạn này cây sử dụng dinh dưỡng chủ yếu từ phôi và hệ rễ còn non yếu nên quá trình này chỉ bổ sung nước, không bổ sung thêm dinh dưỡng. Kết quả này phù hợp với yêu cầu về thời gian gieo ươm hạt giống dưa lưới trước khi trồng theo quy trình được khuyến cáo trong khoảng 10 – 15 ngày [4, 5]
Hình 3. (A) Cây con 8 ngày tuổi; (B) Cây con đủ tiêu chuẩn để gieo trồng.
Từ kết quả ươm cây con như trên cũng cho thấy, tỷ lệ hao hụt (hạt không nảy mầm hoặc phát triển chậm) bình quân khoảng 7,5%. Cho nên, trong thực tế sản xuất quá trình ươm hạt giống nên bố trí ươm bổ sung thêm khoảng 7,5 -10% số hạt được ươm, để bù đắp cho những hạt không nảy mầm, hoặc cây con phát triển không đạt chỉ tiêu tăng trưởng trước khi gieo trồng.
Theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển của dưa lưới giai đoạn 30 ngày sau khi trồng, kết quả ghi nhận một số chỉ tiêu được tính bình quân như Bảng 3 dưới đây.
Bảng 3. Theo dõi chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của dưa lưới
Chỉ tiêu sinh trưởng | Mùa nắng | Mùa mưa | |||
Vụ 01 (12/2020 - 2/2021) | Vụ 02 (5/2021 - 7/2021) | Vụ 03 (3/2022 - 6/2022) | |||
Taki | Taki | Taki | Inthanon RZ | Hami | |
Số cây trồng | 2.600 | 2.600 | 800 | 500 | 1.300 |
Chiều cao cây | 1,79 m | 1,74 m | 1,75 m | 1,78 m | 1,79 m |
Số lá trên cây | 29 | 28 | 29 | 30 | 30 |
Ngày thu hoạch | 60 NST | 60 NST | 60 NST | 65 NST | 75 NST |
Từ kết quả tại Bảng 3 cho thấy, dưa lưới thích nghi, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện bố trí trồng thử nghiệm tại tỉnh Cà Mau. Chỉ số trung bình về chiều cao cây, số lá/cây luôn tăng trưởng ổn định. Đối chiếu với tài liệu quy trình trồng dưa lưới được công bố [1, 2, 3] thì dưa lưới dự án trồng tại Cà Mau cho thấy có sự tương đồng về tốc độ sinh trưởng và phát triển.
Vụ 02 và 03 được bố trí trong mùa mưa, nhà màng được phủ mái che PE để dưa lưới không bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Kết quả theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của dưa lưới trong mùa mưa cho thấy, tốc độ sinh trưởng và phát triển bình quân của dưa lưới không khác biệt so với vụ dưa lưới trồng trong mùa nắng. Kết quả cũng ghi nhận, các giống dưa lưới khác nhau sẽ có thời gian thu hoạch khác nhau, cụ thể giống Taki là 60 NST, giống Inthanon RZ là 65 NST, giống Hami là 75 NST.
Kết quả theo dõi về tình hình sâu, bệnh gây hại trên dưa lưới được thống kê tại Bảng 4
Bảng 4: Tỷ lệ bệnh hại trên cây trồng
Tên bệnh | Mùa nắng | Mùa mưa | |||
Vụ 01 (12/2020 - 2/2021) | Vụ 02 (5/2021 - 7/2021) | Vụ 03 (3/2022 - 6/2022) | |||
Taki | Taki | Taki | Inthanon RZ | Hami | |
Phấn trắng | 61,03% | 0% | 0% | 0% | 0% |
Lỡ cổ rễ | 2,61% | 1,96% | 3,87% | 3,6% | 4,07% |
Thối đít trái | 1,11% | 0,5% | 1,87% | 2,8% | 3,76% |
Kết quả theo dõi tại Bảng 4 cho thấy, trong suốt quá trình trồng thử nghiệm, không phát hiện sâu hại trên dưa lưới. Kết quả này cho thấy, nhà màng có vai trò rất lớn trong việc ngăn chặn sâu hại trên cây dưa lưới. Tuy nhiên, do yếu tố mùa vụ, dưa lưới gặp một số bệnh hại như nấm lá, thối đít trái, phấn trắng, lỡ cổ rễ (Hình 4 - 6).
Ở vụ dưa lưới thứ nhất trồng trong mùa nắng có tỷ lệ cây nhiễm bệnh phấn trắng cao nhất (61%), tuy nhiên bệnh phấn trắng không thấy xuất hiện ở các vụ dưa lưới còn lại trồng trong mùa mưa (Bảng 4). Nguyên nhân dưa lưới bị bệnh phấn trắng được xác định là do yếu tố mùa vụ trồng tại Cà Mau; tại thời điểm trồng vụ 01 (trong khoảng tháng 10 - 12 âm lịch) thời gian chiếu sáng trong ngày ít, độ ẩm không khí cao (> 80%), cũng là những điều kiện lý tưởng để nấm bệnh phát triển. Kết quả này tương đồng với kết quả báo cáo của mô hình trồng dưa lưới tại Trà Vinh khi trồng từ tháng 10/2021 – 01/2022 có tỷ lệ nhiễm nấm bệnh cao hơn vụ trồng từ tháng 12/2020 – 03/2021 [6]. Bệnh phấn trắng gây hại chủ yếu ở phiến lá. Lúc mới xuất hiện trên lá có từng vết lá màu xanh bình thường, dần dần chuyển sang màu vàng, vết bệnh lan rộng dần và phủ một lớp nấm dày như bột mịn màu trắng. Bên cạnh đó, trong vụ 01 bệnh phấn trắng xuất hiện tập trung ở giai đoạn 45 - 60 ngày khi cây nuôi trái, đây là thời điểm mật độ cây sinh trưởng trong vườn đạt ngưỡng cao nhất về hình thái.
Các giống trồng thử nghiệm có tỷ lệ cây bị bệnh lỡ cổ rễ và thối đít trái không đáng kể, dao động trong khoảng 1 - 4% (Bảng 4) và xuất hiện với tỷ lệ cao hơn ở vụ 03 so với vụ 01 và vụ 02. Nguyên nhân giá thể trồng được tái sử dụng nên khả năng duy trì mầm bệnh cao từ đó dẫn đến tỷ lệ bệnh lỡ cổ rễ tăng lên ở các vụ trồng sau.
Để phòng trừ bệnh do nấm, cần tạo sự thông thoáng cho vườn bằng cách cắt tỉa chồi bên, lá chân, kiểm soát lượng nước tưới tránh dư thừa. Định kỳ phun thuốc diệt nấm trên lá và gốc, sử dụng các loại thuốc Ridomi Gold, Aliete, Coc 85 luân phiên theo hướng dẫn. Đối với bệnh lỡ cổ rễ có thể trị bằng cách pha thuốc Ridomi Gold đậm đặc (tỷ lệ 50%) và bôi đều lên phần thân bị bệnh.
Hình 4. Cây Taki bị bệnh phấn trắng Hình 5. Cây bị bệnh lở cổ rễ
Hình 6. Cây bị thối đít trái
Qua quan sát thực tế tại các thời điểm trồng, dưa Taki chịu ảnh hưởng nhiều khi gặp thời tiết bất lợi, độ ẩm cao dễ bị bệnh phấn trắng và lây lan nhanh. Giống dưa lưới Inthanon RZ và Hami không có dấu hiệu của các loại nấm bệnh trên lá, chỉ xuất hiện các bệnh lỡ cổ rễ và thối đít trái trong mô hình này. Tuy nhiên, 02 giống dưa này cần được tiếp tục trồng thử nghiệm thêm để có cơ sở khoa học đánh giá và khuyến cáo cho người dân.
3.3. Kết quả về năng suất, chất lượng dưa lưới
a) Đánh giá về năng suất
Thống kê kết quả bình quân về thu hoạch sản phẩm dưa lưới trồng thử nghiệm được thống kê tại Bảng 5.
Bảng 5. Đánh giá năng suất thu hoạch dưa lưới (1.000m2 nhà màng)
Chỉ tiêu | Mùa nắng | Mùa mưa | Trung bình/ cộng | |
Vụ 01 (12/2020 - 2/2021) | Vụ 02 (5/2021 - 7/2021) | Vụ 03 (3/2022 - 6/2022) | ||
Số trái thu hoạch (trái) | 2.380 | 2.430 | 2.306 | 7.116 |
Trọng lượng trung bình (kg/trái) | 1,28 | 1,43 | 1,55 | 1,42 |
Năng suất (tấn/1.000m2/vụ) | 3,047 | 3,474 | 3,565 | 3,362 |
Tổng sản lượng (kg) | 3.047,4 | 3.474,8 | 3.565,4 | 10.087,6 |
Tỷ lệ trái loại 1 (%) | 85 | 89 | 95,5 | 89,83 |
Tỷ lệ hao hụt (%) | 8,46 | 6,53 | 11,3 | 8,76 |
Độ Brix | >13 | >13 | >13 | >13 |
Qua quá trình theo dõi 03 vụ trồng thử nghiệm dưa lưới cho thấy, tổng sản lượng dưa lưới thu hoạch đạt 10.087 kg; năng suất bình quân đạt 3,362 tấn/1.000m2/vụ; trọng lượng trái bình quân đạt 1,42 kg/trái; tỷ lệ trái loại 1 đạt bình quân 89,83%; tỷ lệ hao hụt (do không đậu trái, bệnh hại, thối đít trái,…) là 8,76 % (Bảng 5).
Ở vụ 1, có một số dây dưa lưới cho trái không đồng đều và một số dây dưa lưới cho trái có trọng lượng chưa đạt yêu cầu (nhỏ hơn 1,3kg/trái) chiếm tỷ lệ 15% cao hơn các vụ còn lại. Nguyên nhân do bố trí khoảng cách hàng trồng dưa chưa phù hợp tại điểm trồng phường 9, TP. Cà Mau; do bố trí trồng mật độ khá dày nên không đón được nhiều ánh nắng trong ngày; đồng thời giai đoạn trồng của vụ 01 bị ảnh hưởng một phần bởi thời tiết, thời gian chiếu sáng trong ngày ít, độ ẩm không khí cao (>80%) (từ tháng 12/2020 - tháng 01/2021).
Ở vụ 02 và 03, mô hình được điều chỉnh luống trồng để đảm bảo cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng trong ngày cho dưa lưới phát triển tốt, xử lý ra hoa và thụ phấn được tiến hành đồng loạt từ đó thu được năng suất cao hơn và hiệu quả hơn. Riêng ở vụ 03, việc thử nghiệm nhiều giống mới và bị ảnh hưởng của bệnh hại (bệnh lỡ cổ rễ, thối đít trái) nên tỷ lệ hao hụt cao hơn các vụ khác, tuy nhiên giống thử nghiệm Hami là giống có trọng lượng trái cao hơn các giống còn lại nên giúp cho năng suất vụ 03 đạt vượt mục tiêu dự án. Các giống này đều có nguồn gốc cung cấp khác nhau với trọng lượng tối ưu khác nhau và kết quả này phù hợp với các nghiên cứu và công bố trước đây [2, 7, 8]
Đối chiếu, so sánh với một số mô hình trồng dưa lưới tại các tỉnh khác thì mô hình trồng thử nghiệm dưa lưới tại Cà Mau cho kết quả năng suất có sự tương đồng cao. Cụ thể như mô hình tại An Giang thuộc dự án “Ứng dụng công nghệ nhà màng và hệ thống tưới nhỏ giọt trong sản xuất dưa lưới Taki tại thành phố Long Xuyên, An Giang” của Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thành phố Long Xuyên thực hiện năm 2018 với kết quả qua 02 vụ năng suất trung bình là 3.550kg/1.000m2/vụ, trọng lượng trung bình là 1,47kg [9]. Hoặc mô hình tại Trà Vinh thuộc đề tài cấp cơ sở “Xây dựng mô hình trồng dưa lưới theo hướng an toàn trong nhà màng sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt tại tỉnh Trà Vinh” của Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN Trà Vinh thực hiện năm 2020 cho năng suất dưa Taki và ML38 là 1.202kg/384m2/vụ, trọng lượng quả trung bình là 1,4kg [6].
Hình 7: Trọng lượng một số quả dưa lưới tiêu biểu trong mô hình: (A) Taki 1,75 kg, (B) Inthanon RZ 1,8 kg, (C), Hami 2,8 kg
b) Đánh giá về chất lượng
- Đánh giá cảm quan:
Qua đánh giá, nhận xét cảm quan của người tiêu dùng và kết quả phân tích mẫu sản phẩm cho thấy, sản phẩm dưa lưới ngon, ngọt được người tiêu dùng ưa chuộng.
Bảng 6. Đánh giá cảm quan chất lượng các giống dưa lưới
Hương vị | |||||
Hơi giòn | |||||
Hình 8. Hình thái thịt quả dưa lưới Taki (A), Inthanon RZ (B) và Hami (C) khi thu hoạch
- Phân tích chất lượng sản phẩm:
Sản phẩm dưa lưới trồng thử nghiệm được lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu về độ Brix (độ ngọt), giống Taki được phân tích các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm gồm: vi sinh vật, kim loại nặng và dư lượng thuốc BVTV (Bảng 7). Riêng giống Hami và Inthanon RZ được trồng thử nghiệm bổ sung nên không thực hiện phân tích các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm, chỉ thực hiện đo độ Brix.
Bảng 7: Kết quả phân tích sản phẩm Dưa lưới Taki
Stt | Chỉ tiêu | Kết quả | Phương pháp phân tích * | Ghi chú |
1 | Độ Brix | 15 | Đo bằng Brix kế |
|
2 | Vi sinh vật |
|
| Đối chiếu Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT (mục 6.6.1) |
- | E.coli | Không phát hiện | TCVN 6846:2007 | Đạt |
- | Salmonella sp. | Không phát hiện | TCVN 10780-1:2007 | Đạt |
3 | Kim loại nặng |
|
| Đối chiếu QCVN 8-2: 2011/BYT (mức tối đa) |
- | Pb | 0,035 mg/kg | AOAC 999.11 | 0,1 - Đạt |
- | Cd | 0,031 mg/kg | AOAC 999.11 | 0,05 - Đạt |
4 | Dư lượng thuốc BVTV |
|
| Đối chiếu thông tư số: 50/2016/TT-BYT |
- | 31 chỉ tiêu tồn dư thuốc bảo vệ thực vật đối với các loại dưa, trừ dưa hấu | Không phát hiện | LC/MS/MS | Đạt |
- | Dư lượng thuốc trừ sâu Carbamate | Không phát hiện | LC/MS/MS | Đạt |
- | Dư lượng thuốc trừ sâu Phospho hữu cơ | Không phát hiện | LC/MS/MS | Đạt |
* Ghi chú: Đơn vị phân tích mẫu là Trung tâm Phân tích Kiểm nghiệm tỉnh Cà Mau.
Bên cạnh đó, 02 cơ sở sản xuất dưa lưới trong mô hình thử nghiệm của dự án cũng được Chi cục Trồng trọt và BVTV Cà Mau cấp Giấy chứng nhận Cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ NN&PTNT.
Qua tổng kết 03 vụ trồng dưa lưới thử nghiệm cho thấy, chất lượng sản phẩm dưa lưới thơm, ngon, đạt tiêu chuẩn thực phẩm an toàn nên được tiêu thụ thông qua nhiều hình thức như: tiêu thụ trong Siêu thị Co.opmart, Co.opfood Cà Mau, bán sĩ và lẽ cho người dân, bán cho các cơ quan, đơn vị làm quà tặng các dịp Lễ Tết, bán cho khách đến tham quan vườn dưa lưới, với giá bán sản phẩm dưa lưới dao động 40.000 - 60.000 đồng/kg, từ đó giúp sản phẩm có được đầu ra ổn định.
IV. Kết luận và kiến nghị
4.1 Kết luận
Qua kết quả thực hiện mô hình trồng dưa lưới trong nhà màng, áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt bước đầu có thể kết luận như sau:
- Phương pháp bố trí, tổ chức sản xuất: nhà màng, hệ thống tưới, giá thể, dinh dưỡng; quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc dưa lưới đã thực hiện là phù hợp để trồng giống dưa lưới Taki và một số giống khác (Inthanon RZ và Hami).
- Năng suất dưa lưới bình quân đạt 3,362 tấn/1.000m2/vụ; tổng sản lượng dưa lưới dự án đạt 10,087 tấn (đạt 112% so với mục tiêu dự án); sản phẩm loại 1 đạt 89,83% (đạt 105,68% so với mục tiêu dự án); trọng lượng trái dưa lưới trung bình đạt 1,42kg (đạt 109,23% so với mục tiêu dự án); độ brix ≥13 (đạt 100% so với mục tiêu dự án).
- Cả 02 cơ sở trồng dưa lưới thực hiện dự án đã được Chi cục Trồng trọt và BVTV Cà Mau cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- Dự án đã tổ chức tập huấn cho 50 học viên là nông dân về kỹ thuật trồng dưa lưới trong nhà màng, áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt theo hướng an toàn; kiến thức xây dựng và đăng ký cơ sở sản xuất sản phẩm nông nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Dự án cũng đã điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng dưa lưới trong nhà màng, áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt phù hợp với điều kiện sản xuất tại tỉnh Cà Mau.
4.2. Kiến nghị
Mùa vụ trồng dưa lưới trong nhà màng từ tháng 10 đến tháng 12 âm lịch dễ gặp bệnh hại do điều kiện thời tiết tại Cà Mau. Cần nghiên cứu thêm các biện pháp về phòng trừ bệnh hại, hoặc trồng luân canh các cây trồng khác trong khoảng thời gian này để hạn chế nấm bệnh gây hại.
Cây dưa lưới Taki thích nghi, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện bố trí trồng thử nghiệm tại Cà Mau. Dưa lưới Inthanon RZ và Hami cũng thích nghi tốt với điều kiện sản xuất và cho năng suất cao, tuy nhiên, cần tiếp tục thử nghiệm 02 giống này với quy mô lớn hơn để có đánh giá chính xác về năng suất và chất lượng tại Cà Mau trước khi khuyến cáo cho người nông dân.
Mô hình cần được tiếp tục theo dõi và thực hiện nhiều vụ (03 vụ/năm) để nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời thực hiện trên nhiều giống dưa lưới khác nhau để góp phần hoàn thiện quy trình trồng dưa lưới trong nhà màng và đa dạng hóa sản phẩm dưa lưới phục vụ theo thị hiếu của người tiêu dùng.
Sau khi hoàn thành dự án, mô hình cần được các cấp, ngành quan tâm triển khai nhân rộng để hỗ trợ người dân trong việc thay đổi phương thức sản xuất nông nghiệp; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp đảm bảo hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.
Khi nhân rộng mô hình cần xây dựng mô hình liên kết sản xuất, liên kết chuỗi giá trị nông sản, tiêu thụ sản phẩm theo hình thức hợp đồng giữa doanh nghiệp và hộ nông dân để mô hình sản xuất được ổn định và bền vững. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa bằng nhiều hình thức tiêu thụ sản phẩm như: vào hệ thống chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện lợi, bán online, bán lẽ kết hợp với tham quan du lịch để nâng cao giá trị và lợi nhuận của mô hình.
Ks.Huỳnh Thị Bích Thuý*, Ts.Nguyễn Việt Hoàng*, Ths.Lê Thị Cẩm Tú*