1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch là ngành công nghiệp không khói mang lại những lợi ích vô cùng to lớn cho mỗi quốc gia. Du lịch đóng góp phần lớn vào doanh thu của đất nước, mang lại hàng triệu việc làm cho người dân. Đặc biệt, du lịch còn là một phương tiện quảng bá hình ảnh đất nước mạnh mẽ nhất. Theo hội đồng lữ hành và du lịch thế giới (WTTC), trong 181 quốc gia, vùng lãnh thổ thì du lịch Việt Nam đứng thứ 47 trên thế giới về phát triển tổng thể, đứng thứ 54 vì những đóng góp cho nền kinh tế quốc gia và đứng thứ 12 về sự tăng trưởng dài hạn trong vòng 10 năm tới. Do đó, ngành du lịch Việt Nam đang đứng trước sự cạnh tranh quyết liệt về thu hút du khách hơn bao giờ hết. Không chỉ cạnh tranh trong nội bộ ngành, sự cạnh tranh còn diễn ra gay gắt giữa các công ty du lịch lữ hành quốc tế và trong nước. Vì vậy, điều quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đến các công ty du lịch trong nước là làm thế nào để thu hút du khách đến Việt Nam và các điểm đến du lịch, nhưng quan trọng hơn là lôi kéo họ quay lại điểm đến du lịch. Nghĩa là, gia tăng lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch trong giai đọan hiện nay.
Điểm du lịch mũi Cà Mau
Đối với điểm đến tỉnh Cà Mau, là một tỉnh có điều kiện và tiềm năng phát triển du lịch với những ưu thế của thiên nhiên đất rừng nhiệt đới, địa hình, phong cảnh với sự đa dạng của nhiều hệ sinh thái cùng với những phong tục tập quán, nền văn hóa văn nghệ dân gian đặc sắc miền Tây Nam bộ. Đặc biệt, huyện Ngọc Hiển là một huyện thuộc tỉnh Cà Mau có khu du lịch sinh thái mà không có bất kỳ huyện nào, tỉnh nào có được – đó chính là cột mốc tọa độ quốc gia GPS 0001 (cây số 0) tận cùng của cực nam Tổ quốc – đó chính là khu du lịch Mũi Cà Mau. Tuy nhiên, trên thực tế du lịch của tỉnh Cà Mau vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế hiện có, lượng du khách đến vởi tỉnh Cà Mau chưa nhiều. Một số hoạt động du lịch còn mang tính tự phát, chưa chú trọng đến chất lượng dịch vụ, chưa định hướng phát triển bền vững, nên du khách thường có xu hướng “một đi không trở lại”. Đây chính lý do, tác giả đã chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau”.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, kích thước mẫu nghiên cứu là 260, được chọn bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện tại các du khách đang đang thực hiện tour tại các điểm đến du lịch Cà Mau từ lần thứ 2 trở lên và được đông đảo du khách lựa chọn trong những năm gần đây là Vườn quốc gia Đất tỉnh; Cột mốc quốc gia; Cồn Ông Trang; Đầm Thị Tường; Vườn chim Đầm Dơi; Vườn chim Tư Na - Năm Căn; Vườn chim trong trung tâm thành phố Cà Mau; Hòn Khoai; Hòn Đá Bạc.
Trên cơ sở đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) thông qua phần mềm SPSS 20.0. Qua đó, loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu; đồng thời tái cấu trúc các biến quan sát còn lại vào thành phần đo lường phù hợp, đặt cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các nội dung phân tích tiếp theo. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu thể hiện qua hình 1 như sau:
Hình 1: Mô hình lý thuyết hiệu chỉnh từ kết quả nghiên cứu định tính
Nguồn: Tác giả phân tích
Do đó mô hình hồi qui bội được dự đoán như sau:
LTT = β0 + β1HTDL + β2VHXH + β3 GTAT + β4 MTCQ+ β5KNTC + β6XTDL + ei
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha
Kết quả được trình bày ở bảng 1 cho thấy, trừ thang yếu tố Cơ sở hạ tầng du lịch có Cronbach’s Alpha = 0,587 (trong đó biến HTDL3 có tương quan biến-tổng<0,3), tất cả các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6. Tuy nhiên, biến GTAT6 của thang đo yếu tố Điều kiện giải trí và ẩm thực; biến KNTC4 của thang đo yếu tố Khả năng tiếp cận, có tương quan biến tổng không đạt yêu cầu > 0,3. Kết quả sau khi loại các biến này tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và tương quan biến - tổng của tất cả các biến - tổng trong các thang đo > 0,3.
Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các thang đo
Biến quan sát | Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến - tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến này |
| |||
Thang đo yếu tố Môi trường cảnh quan: Cronbach's Alpha = 0,653 | ||||||||
MTCQ1 | 15,56 | 3,769 | 0,470 | 0,569 |
| |||
MTCQ2 | 15,63 | 4,598 | 0,302 | 0,644 |
| |||
MTCQ3 | 15,66 | 3,786 | 0,511 | 0,549 |
| |||
MTCQ4 | 15,67 | 3,759 | 0,445 | 0,582 |
| |||
MTCQ5 | 15,69 | 4,501 | 0,306 | 0,644 |
| |||
Thang đo yếu tố Môi trường văn hóa, xã hội: Cronbach's Alpha = 0,785 | ||||||||
VHXH1 | 14,96 | 5,242 | 0,494 | 0,767 |
| |||
VHXH2 | 14,87 | 5,242 | 0,527 | 0,755 |
| |||
VHXH3 | 14,87 | 5,257 | 0,559 | 0,745 |
| |||
VHXH4 | 15,14 | 4,833 | 0,618 | 0,725 |
| |||
VHXH6 | 15,28 | 5,006 | 0,610 | 0,728 |
| |||
Thang đo yếu tố Cơ sở hạ tầng du lịch: Cronbach's Alpha =0,656 | ||||||||
HTDL1 | 11,53 | 3,687 | 0,432 | 0,592 |
| |||
HTDL2 | 11,50 | 3,795 | 0,446 | 0,583 |
| |||
HTDL4 | 11,37 | 3,669 | 0,424 | 0,598 |
| |||
HTDL5 | 11,35 | 3,650 | 0,445 | 0,583 |
| |||
Thang đo yếu tố Điều kiện giải trí và ẩm thực: Cronbach's Alpha =0,772 | ||||||||
GTAT1 | 16,31 | 4,886 | 0,502 | 0,744 | ||||
GTAT2 | 16,31 | 4,839 | 0,486 | 0,749 | ||||
GTAT3 | 16,30 | 4,568 | 0,597 | 0,712 | ||||
GTAT4 | 16,30 | 4,186 | 0,593 | 0,712 | ||||
GTAT5 | 16,28 | 4,440 | 0,546 | 0,729 | ||||
Thang đo yếu tố Khả năng tiếp cận: Cronbach's Alpha = 0,772 | ||||||||
KNTC1 | 7,52 | 2,212 | 0,577 | 0,725 | ||||
KNTC2 | 7,52 | 2,089 | 0,608 | 0,693 | ||||
KNTC3 | 7,40 | 2,271 | 0,639 | 0,662 | ||||
Thang đo yếu tố Xúc tiến du lịch: Cronbach's Alpha = 0,671 | ||||||||
XTDL1 | 11,92 | 4,468 | 0,372 | 0,653 | ||||
XTDL2 | 12,08 | 4,040 | 0,420 | 0,625 | ||||
XTDL3 | 12,33 | 3,683 | 0,511 | 0,564 | ||||
XTDL4 | 12,33 | 3,449 | 0,513 | 0,561 | ||||
Thang đo yếu tố Lòng trung thành của du khách: Cronbach's Alpha = 0,725 | ||||||||
LTT1 | 10,84 | 3,603 | 0,557 | 0,644 | ||||
LTT2 | 11,08 | 3,410 | 0,528 | 0,655 | ||||
LTT3 | 10,84 | 3,400 | 0,428 | 0,723 | ||||
LTT4 | 10,83 | 3,384 | 0,563 | 0,635 | ||||
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 2: Kết quả EFA thang đo các biến độc lập
STT | Biến quan sát | Hệ số tải của các nhân tố thành phần | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | ||
1 | MTCQ1 |
|
| 0,703 |
|
|
|
2 | MTCQ2 |
|
| 0,516 |
|
|
|
3 | MTCQ3 |
|
| 0,721 |
|
|
|
4 | MTCQ4 |
|
| 0,695 |
|
|
|
5 | MTCQ5 |
|
| 0,537 |
|
|
|
6 | HTDL1 |
|
|
| 0,642 |
|
|
7 | HTDL2 |
|
|
| 0,624 |
|
|
8 | HTDL4 |
|
|
| 0,658 |
|
|
9 | HTDL5 |
|
|
| 0,738 |
|
|
10 | VHXH1 | 0,681 |
|
|
|
|
|
11 | VHXH2 | 0,613 |
|
|
|
|
|
12 | VHXH3 | 0,651 |
|
|
|
|
|
13 | VHXH4 | 0,749 |
|
|
|
|
|
14 | VHXH5 | 0,716 |
|
|
|
|
|
15 | GTAT1 |
| 0,683 |
|
|
|
|
16 | GTAT2 |
| 0,666 |
|
|
|
|
17 | GTAT3 |
| 0,767 |
|
|
|
|
18 | GTAT4 |
| 0,750 |
|
|
|
|
19 | GTAT5 |
| 0,721 |
|
|
|
|
20 | KNTC1 |
|
|
|
|
| 0,713 |
21 | KNTC2 |
|
|
|
|
| 0,764 |
22 | KNTC3 |
|
|
|
|
| 0,685 |
23 | XTDL1 |
|
|
|
| 0,579 |
|
24 | XTDL2 |
|
|
|
| 0,655 |
|
25 | XTDL3 |
|
|
|
| 0,752 |
|
26 | XTDL4 |
|
|
|
| 0,791 |
|
Giá trị Eigenvalue | 4,434 | 2,695 | 2,075 | 2,028 | 1,579 | 1,245 | |
Phương sai trích | 17,054 | 10,366 | 7,981 | 7,801 | 6,073 | 4,790 | |
Cronbach’s alpha | 0,785 | 0,772 | 0,653 | 0,656 | 0,671 | 0,772 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả phân tích EFA bằng phương pháp trích Principal components và phép quay varimax cho thấy, 26 biến quan sát (sau khi loại các biến HTDL3; GTAT6; KNTC4 trong quá trình Cronbach’s Alpha) đo lường 6 yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau được rút trích vào 06 nhân tố nguyên gốc (bảng 2 và phụ lục 1) tại giá trị Eigenvalue = 1,245 (>1); phương sai trích đạt 54,063% (>50%); tất cả biến quan sát được rút trích vào các nhân tố đều có trọng số tải nhân tố (Factor Loading) đạt tiêu chuẩn ≥ 0,5 và chênh lệch trọng số tải nhân tố (Factor Loading) > 0,3, đồng thời hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các thang đo được kiểm tra lại đều đạt yêu cầu. Vì vậy, kết quả EFA này được chấp nhận và có thể sử dụng cho bước phân tích hồi quy tiếp theo.
Kết quả EFA thang đo biến phụ thuộc (bảng 3 và phụ lục 2) cho thấy, chỉ số KMO = 0,747; Sig. = 0,000, chứng tỏ dữ liệu phân tích phù hợp để EFA. Trong đó, 4 biến quan sát được rút trích vào 1 nhân tố với giá trị Eigenvalue = 2,225, tổng phương sai trích đạt 55,613%; tất cả biến quan sát đều có trọng số tải nhân tố (Factor Loading) đạt tiêu chuẩn ≥ 0,5, đồng thời hệ số tin cậy Cronbach’s alpha được kiểm tra lại = 0,725. Vì vậy, kết quả EFA này được chấp nhận và có thể sử dụng cho bước phân tích hồi quy tiếp theo.
Bảng 3: Kết quả EFA thang đo biến phụ thuộc
Biến quan sát | Hệ số tải nhân tố | Giá trị Eigen | Phương sai trích | Cronbach's alpha |
Lòng Trung thành của du khách | 2,225 | 55,613 | 0,725 | |
LTT1 | 0,781 |
|
|
|
LTT2 | 0,763 |
|
|
|
LTT3 | 0,653 |
|
|
|
LTT4 | 0,799 |
|
|
|
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Như vậy, với kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s alpha và phân tích EFA trên đây có thấy, ngoài các biến quan sát: HTDL3; GTAT6; KNTC4 (của thang đo yếu tố Cơ sở hạ tầng du lịch; Điều kiện giải trí và mua sắm; Khả năng tiếp cận) bị loại, các biến quan sát còn lại và các khái niệm nghiên cứu được giữ nguyên gốc. Vì thế, mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu được giữ nguyên trước khi đưa vào kiểm định bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội.
3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính
Kết quả tóm tắt mô hình hồi qui (bảng 4) bằng lệnh Stepwise (là một kết hợp của thủ tục đưa từng biến độc lập vào và loại từng biến độc lập ra khỏi phương trình; các biến không có ý nghĩa thống kê sẽ tự động bị loại khỏi mô hình hồi quy) cho thấy, mô hình được lựa chọn là mô hình 5 (gồm các biến độc lập: Khả năng tiếp cận (KNTC); Cơ sở hạ tầng du lịch (HTDL); Môi trường văn hóa, xã hội (VHXH); Điều kiện giải trí và ẩm thực (GTAT); Môi trường cảnh quan (MTCQ). Vì, mô hình này có độ phù hợp cao nhất, đó là giải thích được 48,9% biến thiên của biến phụ thuộc (Lòng trung thành của du khách) và độ lệch chuẩn của sai số cần ước lượng thấp nhất (0,4235).
Bảng 4: Kết quả tóm tắt mô hình hồi qui
Mô hình | R | R2 | R2 điều chỉnh | Độ lệch chuẩn của sai số ước lượng | Mức độ thay đổi giá trị thống kê |
Durbin-Watson | ||||
Mức độ thay đổi R2 | độ thay đổi F | Bậc tự do tử số (df1) | Bậc tự do mẫu số (df2) | Mức độ thay đổi ý nghĩa F | ||||||
1 | 0,529a | 0,280 | 0,277 | 0,50370 | 0,280 | 100,361 | 1 | 258 | 0,000 |
|
2 | 0,642b | 0,412 | 0,408 | 0,45604 | 0,132 | 57,748 | 1 | 257 | 0,000 |
|
3 | 0,680c | 0,462 | 0,456 | 0,43717 | 0,050 | 23,669 | 1 | 256 | 0,000 |
|
4 | 0,693d | 0,481 | 0,472 | 0,43036 | 0,019 | 9,158 | 1 | 255 | 0,003 |
|
5 | 0,706e | 0,499 | 0,489 | 0,42350 | 0,018 | 9,333 | 1 | 254 | 0,002 | 1,868 |
a. Predictors: (Constant), KNTC
b. Predictors: (Constant), KNTC, HTDL
c. Predictors: (Constant), KNTC, HTDL, VHXH
d. Predictors: (Constant), KNTC, HTDL, VHXH, GTAT
e. Predictors: (Constant), KNTC, HTDL, VHXH, GTAT, MTCQ
f. Dependent Variable LTT
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả phân tích ANOVA (bảng 5) cho thấy, mô hình được chọn (mô hình 5) có trị thống kê F có giá trị 50,590, tại mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05. Chứng tỏ giả thuyết H0 (tập hợp các biến độc lập không có mối liên hệ với biến phụ thuộc) bị bác bỏ. Vì thế, mô hình hồi quy được lựa chọn trên đây phù hợp dữ liệu về tổng thể.
Bảng 5: Kết quả phân tích ANOVA
Mô hình | Tổng các bình phương | Bậc tự do (df) | Trung bình bình phương | F | Sig. | |
5 | Hệ số hồi quy | 45,367 | 5 | 9,073 | 50,590 | 0,000e |
Phần dư | 45,555 | 254 | 0,179 |
|
| |
Tổng cộng | 90,922 | 259 |
|
|
|
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả phân tích hệ số hồi qui được tổng hợp trên (bảng 6) cho thấy, sự giải thích của các yếu tố (biến độc lập) trong mô hình được chọn bao gồm: Khả năng tiếp cận (KNTC); Cơ sở hạ tầng du lịch (HTDL); Môi trường văn hóa, xã hội (VHXH); Điều kiện giải trí và ẩm thực (GTAT); Môi trường cảnh quan (MTCQ) đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05). Do vậy, dựa vào kết quả này cho phép kết luận:
Thứ nhất, mô hình hồi quy dạng chưa chuẩn hóa về các yếu tố ảnh hưởng đến Lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau được xác định như sau:
LTT= - 0,725+ 0,313*HTDL + 0,268*VHXH + 0,225*KNTC +0,175*GTAT + 0,155*MTCQ
Bảng 6: Các thông số của từng biến trong phương trình hồi qui
Biến | Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | t | Sig. | Đa cộng tuyến | ||
B | Std. Error | Beta | Độ chấp nhận | Hệ số phóng đại | |||
(Constant) | -0,725 | 0,341 |
| -2,127 | 0,034 |
|
|
KNTC | 0,225 | 0,045 | 0,266 | 5,028 | 0,000 | 0,703 | 1,422 |
HTDL | 0,313 | 0,047 | 0,321 | 6,672 | 0,000 | 0,852 | 1,174 |
VHXH | 0,268 | 0,057 | 0,249 | 4,667 | 0,000 | 0,694 | 1,441 |
GTAT | 0,175 | 0,055 | 0,143 | 3,163 | 0,002 | 0,965 | 1,036 |
MTCQ | 0,155 | 0,051 | 0,137 | 3,055 | 0,002 | 0,987 | 1,013 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Thứ hai, ngoài giả thuyết H6 (Xúc tiến du lịch có ảnh hưởng cùng chiều đến Lòng trung thành của du khách bị bác bỏ, các giả thuyết: H1, H2, H3, H4, H5 đều được chấp nhận (bảng 7).
Bảng 7: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết | Nội dung | Kết quả kiểm định |
H1 | Môi trường cảnh quan ảnh hưởng cùng đến lòng trung thành của du khách | Chấp nhận |
H2 | Cơ sở hạ tầng du lịch có ảnh hưởng cùng chiều đến lòng trung thành của du khách | Chấp nhận |
H3 | Môi trường văn hóa, xã hội có ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách | Chấp nhận |
H4 | Điều kiện giải trí và ẩm thực có ảnh hưởng cùng chiều đến lòng trung thành của du khách | Chấp nhận |
H5 | Khả năng tiếp cận có ảnh hưởng cùng chiều đến lòng trung thành của du khách | Chấp nhận |
H6 | Xúc tiến du lịch có ảnh hưởng cùng chiều đến lòng trung thành của du khách | Bác bỏ |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Thứ ba, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi) đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau được xác định như sau:
- Cơ sở hạ tầng du lịch là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau. Cụ thể là, Cơ sở hạ tầng du lịch được du khách đánh giá tăng lên một đơn vị, thì lòng trung thành của du khách sẽ tăng 0,321 đơn vị.
- Khả năng tiếp cận là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ hai đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau. Cụ thể là, nếu Khả năng tiếp cận được du khách đánh giá tăng lên một đơn vị, thì lòng trung thành của du khách sẽ tăng 0,266 đơn vị.
- Môi trường văn hóa, xã hội là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ ba đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau. Cụ thể là, Môi trường văn hóa, xã hội được du khách đánh giá tăng lên một đơn vị, thì lòng trung thành của du khách sẽ tăng 0,249 đơn vị.
- Điều kiện giải trí và ẩm thực là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ thứ tư đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau. Cụ thể là, Điều kiện giải trí và ẩm thực được đánh giá tăng lên một đơn vị, thì lòng trung thành của du khách sẽ tăng 0,143 đơn vị.
- Môi trường cảnh quan là yếu tố có ảnh hưởng yếu nhất đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau. Cụ thể là, Môi trường cảnh quan được đánh giá tăng lên một đơn vị, thì lòng trung thành của du khách sẽ tăng 0,137 đơn vị.
4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Kết quả nghiên cứu này cho thấy để củng cố và gia tăng lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau trong những năm tới, Chính quyền tỉnh Cà Mau, các Trung tâm lữ hành và Công ty du lịch của tỉnh Cà Mau cần tập trung vào các hàm ý chính sách sau đây:
4.1.Nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch của điểm đến tỉnh Cà Mau
Cơ sở hạ tầng du lịch là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau (Beta = 0,321). Bởi thế, để củng cố và gia tăng lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau, Chính quyền tỉnh Cà Mau, các Trung tâm lữ hành và Công ty du lịch của Cà Mau cần tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:
- Gia tăng đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển các khu du lịch và hệ thống giao thông, khách sạn, nhà hàng có chất lượng để tạo dựng hình ảnh điểm đến du lịch Cà Mau thông qua các cơ sở hạ tầng du lịch này.
- Liên kết chặt chẽ giữa các Trung tâm lữ hành, các công ty du lịch trong tỉnh thực hiện các chương trình khuyến mại kích cầu du lịch để thu hút du khách đến tham quan và mua sắm.
- Tập trung phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch đặc thù, gắn với nguồn tài nguyên và tiềm năng sẵn có của Cà Mau và địa phương phụ cận để tạo ra những sản phẩm du lịch riêng biệt, đậm đà bản sắc của địa phương, qua đó nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của các sản phẩm mang thương hiệu du lịch của Vùng đất Phương Nam nói chung và của đất tỉnh Cà Mau nói riêng.
4.2. Nâng cao Khả năng tiếp cận điểm đến của khách du lịch
Khả năng tiếp cận điểm đến là yếu tố có mức độ quan trọng thứ hai (sau yếu tố Cơ sở hạ tầng du lịch) ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau (Beta = 0,266). Tuy nhiên, du khách đánh giá Khả năng tiếp cận điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau ở thời điểm hiện tại là chưa cao. Bởi thế, để gia tăng lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau, Chính quyền tỉnh Cà Mau, các Trung tâm lữ hành và Công ty du lịch của Cà Mau cần tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:
- Tăng cường liên kết, hợp tác giữa Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch với các tỉnh, thành phố trong khu vực trong việc quảng báo thương hiệu và phát triển các tuyến du lịch liên tỉnh, xuyên Việt, trong đó Cà Mau là điểm kết nối quan trọng; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch tham gia tích cực vào Hiệp hội du lịch để tạo nên sức mạnh hợp lực trong toàn ngành du lịch của cả nước và khu vực miền Tây Nam bộ.
-Tăng hỗ trợ kinh phí cho ngành du lịch tổ chức mời, đón một số đoàn Famtrip, Presstrip nước ngoài, dành cho các doanh nghiệp lữ hành, các hãng thông tấn, báo chí quốc tế từ các thị trường trọng điểm và tiềm năng đến chứng kiến để quảng bá thông tin về sự an toàn, thân thiện, hấp dẫn của điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau trên các kênh thông tin trong nước, nước ngoài; đồng thời nâng cao chất lượng chuyên mục du lịch trên truyền hình, phát thanh nhằm thu hút khách nội địa.
- Đầu tư nâng cấp các tuyến giao thông đường bộ, bên cạnh đường sông ở khu vực trung tâm và kết nối các khu du lịch. Trong đó, chính quyền tỉnh cần tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, khuyến khích, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước ở tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là du lịch nhằm thu hút các nhà đầu tư, doanh nhân nước ngoài đến Cà Mau tìm kiếm cơ hội kinh doanh.
4.3. Cải thiện môi trường văn hóa, xã hội
Môi trường văn hóa xã hội là yếu tố quan trọng thứ ba ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau (Beta = 0,249). Để cải thiện vấn đề này thì chính quyền tỉnh Cà Mau, các Trung tâm lữ hành và Công ty du lịch của Cà Mau cần tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:
- Phát triển các loại hình du lịch văn hóa thông qua việc tổ chức các lệ hội văn hóa truyền thông của vùng đất Phương Nam, tổ chức có chất lượng các sự kiện du lịch gắn kết với văn hóa, thể thao, tạo hiệu ứng thu hút và gia tăng lòng trung thành của du khách nội địa và quốc tế.
- Duy trì và phát triển mô hình du lịch làng nghề truyền thống để tạo nên những tour du lịch văn hóa đặc sắc, điểm tham quan sinh thái và cộng đồng .
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường du lịch, ứng xử văn minh, lịch sự để xây dựng hình ảnh tốt đẹp về điểm đến, con người Cà Mau trong lòng du khách.
4.4. Phát triển điều kiện giải trí và ẩm thực
- Điều kiện giải trí và ẩm thực là yếu tố quan trọng thứ tư ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau (Beta=0,143). Tuy nhiên, nhu cầu của du khách về điều kiện giải trí và ẩm thực là càng ngày càng cao, bởi thế, từ kết quả này để gia tăng lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau, Chính quyền tỉnh Cà Mau và các Trung tâm lữ hành và Công ty du lịch của Cà Mau cần tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:
- Phát triển các loại hình giải trí đa dạng, lành mạnh đáp ứng nhu cầu giả trí, thư giãn của khách du lịch. Cụ thể, cần cải thiện, nâng cấp những khu vui chơi giải trí, điểm du lịch truyền thống mang bản chất văn hóa địa phương và xây dựng thêm những khu du lịch mới.
- Nghiên cứu, tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch trên sông như: Hội hoa đăng vào dịp Tết âm lịch; Lễ hội văn hóa – thể thao – du lịch trên sông vào mùa hè; Lễ hội dân gian Cầu ngư, nghệ thuật đơn ca tài tử vốn là thế mạnh của vùng đất tỉnh. Quy hoạch một số khu vực để xây dựng, phát triển mô hình du lịch sinh thái và biển đảo để tạo điểm nhấn đặc trưng của điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau.
4.5. Cải tạo môi trường cảnh quan
Mặc dù Cảnh quan môi là có ảnh hưởng yếu nhất đến đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau (Beta = 0,137). Vì vậy, để gia tăng lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau, Chính quyền tỉnh Cà Mau, các Trung tâm lữ hành và Công ty du lịch của Cà Mau cần tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch cần thúc đẩy tăng trưởng du lịch theo hướng bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng dịch vụ, sản phẩm du lịch; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường du lịch, ứng xử văn minh, lịch sự để xây dựng hình ảnh đẹp về điểm đến du lịch Cà Mau.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức của đội ngũ những người vận tải làm nhiệm vụ đưa đón du khách, người bán hàng, hướng dẫn viên, vv, về cách ứng xử lịch sự và văn minh, không để xảy ra bất cứ điều gì gây phiền hà cho du khách, làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh du lịch của địa phương.
- Cần tăng cường bồi dưỡng kiến thức và văn hóa du lịch cho cộng đồng dân cư địa phương, hạn chế tình trạng ăn xin làm mất hình ảnh trong mắt du khách.
- Tăng đầu tư phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên đối với những loài động vật quý hiếm được phát hiện và nuôi dưỡng tại các khu du lịch sinh thái vốn được coi là một thế mạnh của vùng đất tỉnh Ca Mau.
5.KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở thời điểm hiện tại có 05 yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp bao gồm: HTDL (Hạ tầng du lịch); KNTC (Khả năng tiếp cận); VHXH (Văn hóa, xã hội); GTAT (Điều kiện giải trí và ẩm thực). MTCQ (Môi trường cảnh quan). Ngoài ra, 05 yếu tố được cô đọng trong mô hình nghiên cứu này chỉ giải thích được 48,9% biến thiên của lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau. Điều đó chứng tỏ, khả năng còn có những yếu tố khác, các biến quan sát khác cũng tham gia vào giải thích lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch tỉnh Cà Mau nhưng chưa được cô đọng trong mô hình của nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật Du lịch Việt Nam (2005).
[2] Lê Văn Công (2014a), Xây dựng lòng trung thành của du khách đối với du lịch biển Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
[3] Lê Văn Công (2014b), Xây dựng lòng trung thành của du khách đối với du lịch biển Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Hà Nội.
[4] Nguyễn Hằng (2011), Nghiên cứu triển vọng phát triển du lịch Việt Nam, Tạp chí khoa học, số 8, Đại học Đông Á.
[5] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê.
[6] Hồ Huy Tựu và Nguyễn Ái Cẩm (2012), Ý định quay lại và truyền miệng tích cực của du khách quốc tế đối với điểm đến du lịch Nha Trang, Tạp chí Phát triển Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, số 262, 2012.
1. Tài liệu Tiếng Anh
[7] Burkart, A.J. & Medlik, S (1974), Tourism: Past, Present and Future.
[8] Chi, C.G.Q. & Qu (2008), Examining structural relationship of destination image, tourist satisfaction, and destination loyalty, an integrated approach, Tourism management, 29, 624-636.
[9] Hu, Y., & Ritchie, B.J.R (1993), Measuring destination attractiveness: A. contextual approach, Jounal of Travel Research, 32 (2), 25-34.
[10] Hunziker & Kraf (1941), Tourism as the sum of the phenomena and relationships arising from the travel and stay of non – residents, Publications Aiest Association International Experts Scientific Tourism.
[11] Prayag, G. and Ryan, C (2011), The relationship between the push & pull attributes of a ourist destination: the role of nationality, An analytical qualitative research approach. Current Issues in Tourism 14(2): 121-143.
[12] Rajesh, R (2013), Impact of Tourist Perceptions, Destination Image and Tourist Satisfaction on Destination Loyalty: A Conceptual Model, Pondicherry University, Puducherry, India, Vol. 11 No. 3, pp. 67-78.
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ EFA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
KMO and Bartlett's Test | ||
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. | .765 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 1.746E3 |
df | 325 | |
Sig. | .000 |
Total Variance Explained | |||||||||
Component | Initial Eigenvalues | Extraction Sums of Squared Loadings | Rotation Sums of Squared Loadings | ||||||
Total | % of Variance | Cumulative % | Total | % of Variance | Cumulative % | Total | % of Variance | Cumulative % | |
1 | 4.434 | 17.054 | 17.054 | 4.434 | 17.054 | 17.054 | 2.880 | 11.076 | 11.076 |
2 | 2.695 | 10.366 | 27.419 | 2.695 | 10.366 | 27.419 | 2.703 | 10.395 | 21.471 |
3 | 2.075 | 7.981 | 35.400 | 2.075 | 7.981 | 35.400 | 2.197 | 8.450 | 29.921 |
4 | 2.028 | 7.801 | 43.200 | 2.028 | 7.801 | 43.200 | 2.106 | 8.102 | 38.023 |
5 | 1.579 | 6.073 | 49.273 | 1.579 | 6.073 | 49.273 | 2.106 | 8.099 | 46.122 |
6 | 1.245 | 4.790 | 54.063 | 1.245 | 4.790 | 54.063 | 2.065 | 7.942 | 54.063 |
7 | .996 | 3.830 | 57.893 |
|
|
|
|
|
|
8 | .950 | 3.655 | 61.547 |
|
|
|
|
|
|
9 | .900 | 3.462 | 65.009 |
|
|
|
|
|
|
10 | .862 | 3.315 | 68.324 |
|
|
|
|
|
|
11 | .757 | 2.910 | 71.234 |
|
|
|
|
|
|
12 | .732 | 2.816 | 74.050 |
|
|
|
|
|
|
13 | .667 | 2.567 | 76.617 |
|
|
|
|
|
|
14 | .654 | 2.515 | 79.132 |
|
|
|
|
|
|
15 | .609 | 2.341 | 81.473 |
|
|
|
|
|
|
16 | .589 | 2.264 | 83.738 |
|
|
|
|
|
|
17 | .567 | 2.182 | 85.920 |
|
|
|
|
|
|
18 | .540 | 2.075 | 87.995 |
|
|
|
|
|
|
19 | .517 | 1.987 | 89.982 |
|
|
|
|
|
|
20 | .447 | 1.718 | 91.700 |
|
|
|
|
|
|
21 | .431 | 1.658 | 93.358 |
|
|
|
|
|
|
22 | .401 | 1.541 | 94.900 |
|
|
|
|
|
|
23 | .366 | 1.409 | 96.309 |
|
|
|
|
|
|
24 | .345 | 1.329 | 97.637 |
|
|
|
|
|
|
25 | .325 | 1.249 | 98.887 |
|
|
|
|
|
|
26 | .289 | 1.113 | 100.000 |
|
|
|
|
|
|
Extraction Method: Principal Component Analysis. |
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ EFA BIẾN PHỤ THUỘC
KMO and Bartlett's Test | ||
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. | .747 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 210.167 |
df | 6 | |
Sig. | .000 |
Total Variance Explained | ||||||
Component | Initial Eigenvalues | Extraction Sums of Squared Loadings | ||||
Total | % of Variance | Cumulative % | Total | % of Variance | Cumulative % | |
1 | 2.225 | 55.613 | 55.613 | 2.225 | 55.613 | 55.613 |
2 | .737 | 18.436 | 74.049 |
|
|
|
3 | .540 | 13.503 | 87.552 |
|
|
|
4 | .498 | 12.448 | 100.000 |
|
|
|
Extraction Method: Principal Component Analysis. |
|
|
|
Tác giả: Lê Khánh Linh – Vũ Đắc Thọ1
1Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau