Sở Khoa học và Công nghệ (Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật. Với nhiệm vụ được giao trong năm 2019, Sở đã thực hiện đạt được một số kết quả khả quan như:
1. Hoạt động quản lý khoa học và công nghệ
a. Quản lý khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Trong năm 2019, Sở đã tổ chức triển khai thực hiện 21 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trong đó 02 nhiệm vụ cấp Bộ, 03 nhiệm vụ cấp tỉnh và 16 dự án thuộc Chương trình khoa học và công nghệ được UBND tỉnh phân cấp cho Sở Khoa học và Công nghệ quản lý); Kiểm tra nội dung, tiến độ thực hiện của 26 đề tài, dự án; Nghiệm thu 15 đề tài, dự án, đạt 100% kế hoạch năm. Bên cạnh đó, Sở đã ban hành quyết định công nhận kết quả cho 17 đề tài, dự án. Tham mưu và trình UBND tỉnh ban hành danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm 2020 (Quyết định số 2106/QĐ-UBND ngày 27/11/2019). Cấp 22 Giấy chứng nhận đăng ký lưu giữ và được cập nhật thông tin lên Cổng thông tin KH&CN quốc gia về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Hoàn thiện nội dung điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gửi Cục Thông tin KH&CN quốc gia theo quy định.
b. Quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở
Tổ chức 01 cuộc Hội thảo khoa học kết hợp hội nghị giao ban khoa học công nghệ cấp huyện năm 2019 tại UBND huyện Ngọc Hiển vào ngày 29/3/2019, với số lượng 80 người tham dự. Qua cuộc Hội thảo đã triển khai nhiều nội dung khoa học và công nghệ để thực hiện trong năm 2019 cho cấp huyện, đồng thời trao đổi, học tập lẫn nhau các mô hình sản xuất hiệu quả của các huyện mang tính tương đồng, bên cạnh đó cũng tháo gỡ những giải đáp những khó khăn, vướng phải trong quá trình quản lý và triển khai nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
Hướng dẫn xây dựng, hiệp y Kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ năm 2019 của Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Cà Mau.
Trong năm đơn vị đã hỗ trợ các huyện và thành phố Cà Mau thực hiện kiểm định cân thông dụng với 7.287 phương tiện đo, đạt 104% kế hoạch năm.
Các huyện và thành phố đã tổ chức Hội đồng tư vấn KH&CN và thông qua Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề cương để triển khai thực hiện theo đúng tiến độ. Nhìn chung, hoạt động KH&CN cấp huyện được triển khai đáp ứng theo kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, quy mô dự án còn nhỏ lẻ, nội dung các dự án phần lớn chưa mang tính mới cao.
c. Quản lý công nghệ:
Tổ chức 08 Hội đồng thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên nhiều lĩnh vực như: thủy sản, lâm nhiệp, y tế.... Kết quả nhất trí thông qua công nghệ 07 dự án đầu tư; không thông qua công nghệ 01 dự án đầu tư.
2. Hoạt động quản lý chuyên ngành
Sở KH&CN đã tham mưu xây dựng và được UBND tỉnh phê duyệt, cho triển khai thực hiện Phương án hỗ trợ phát triển các nhãn hiệu đã được bảo hộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019-2020, nhằm mục đích nâng cao năng lực quản lý và hoạt động các chủ thể quản lý liên quan đến nhãn hiệu được bảo hộ, cập nhật kiến thức mới về lĩnh vực Sở hữu trí tuệ,… Qua phương án đã hỗ trợ 04 doanh nghiệp thiết kế nhãn hàng hóa, xây dựng mã số mã vạch, tiêu chuẩn cơ sở, công bố hợp quy, 01 Ban quản lý nhãn hiệu tập thể hoàn thiện công nghệ dây trói đối với sản phẩm Cua Năm Căn – Cà Mau, 01 doanh nghiệp đầu tư hệ thống sấy bằng năng lượng mặt trời; hỗ trợ 48.925 tem truy xuất nguồn gốc, 2.000 mét dây trói cua có in logo, nhãn hiệu...
Tư vấn đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp cho 69 cơ sở (65 cơ sở lập hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, 03 cá nhân đăng ký sáng chế, 01 cá nhân đăng ký giải pháp hữu ích). Theo thống kê của Cục Sở hữu trí tuệ trong năm 2019, đã cấp văn bằng bảo hộ cho 01 đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và 24 đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa
Quy trình cấp phép tiến hành công việc bức xạ trên địa bàn tỉnh Cà Mau được áp dụng phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trong khai báo, cấp mới, gia hạn, sửa đổi, cấp lại, cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế, kết hợp hỗ trợ trực tuyến cho các cơ sở bức xạ trong công nghiệp. Trong năm đã cấp 05 chứng chỉ nhân viên bức xạ và 15 giấy phép tiến hành công việc bức xạ (trong đó có 04 giấy phép gia hạn).
Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thông tin khoa học và công nghệ đến với các tổ chức, cá nhân luôn được quan tâm. Đã phối hợp với Đài PT-TH tỉnh Cà Mau thực hiện 13 chuyên mục khoa học và công nghệ; Phối hợp với Báo Cà Mau thực hiện chuyên mục online hàng tháng trên Báo Cà Mau về ứng dụng khoa học công nghệ; Đưa tin, bài viết lên trang thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ, Tập san thông tin khoa học và công nghệ, Tin nhanh khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển nông thôn,… nhằm phục vụ cho việc phát triển khoa học và công nghệ và cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời trong sản xuất và đời sống
3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
Hoạt động thanh tra, kiểm tra đã thực hiện nghiêm túc, đúng quy định. Trong năm 2019, thực hiện 08 cuộc thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh Cà Mau đối với 337 cơ sở, đạt 119% kế hoạch năm. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã ban hành 07 quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính, với tổng số tiền phạt là: 55.871.000 đồng.
Tiếp nhận 01 đơn yêu cầu về giải quyết tranh chấp nhãn hiệu tập thể giữa Hội Thủy sản huyện và Hợp tác xã G.V.H.B Cua biển Năm Căn - Cà Mau; đã phối hợp với Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ, Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ để giải quyết vụ việc theo đúng quy định.
4. Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Tổ chức Hội đồng sơ tuyển Giải thưởng Chất lượng Quốc gia, qua đó đề xuất Hội đồng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia xét tặng Giải Vàng Chất lượng Quốc gia cho Công ty Cổ phần Việt Nam Food.
Tiến hành lấy 122 mẫu sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường để khảo sát chất lượng. Kết quả có 29/122 mẫu không đạt, trong đó tập trung vào nhóm sản phẩm như: mũ bảo hiểm, phân bón, cà phê, thủy sản khô, xăng, dầu DO. Đã thông tin đến các cơ quan chức năng có liên quan để thanh tra, kiểm tra theo quy định. Ngoài ra, lấy với 32 mẫu (05 đợt) kiểm nghiệm theo Kế hoạch 112/KH-SKHCN ngày 12/6/2019 của Sở KH&CN về việc theo dõi, giám sát phân tích, kiểm nghiệm mẫu đối chứng. Kết quả so sánh thì mẫu thử đối chứng khác biệt là 04/76 chỉ tiêu chiếm 6,6%.
Đại biểu thảo luận tại hội nghị
Triển khai ISO điện tử đến 59 UBND cấp xã thuộc các huyện Ngọc Hiển, Năm Căn, Đầm Dơi, U Minh, Phú Tân và Cái Nước. Đến nay đạt 101/101 UBND cấp xã, phường, thị trấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo TCVN ISO 9001:2015. Triển khai việc chuyển đổi từ phiên bản HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 sang phiên bản HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 và tập huấn sử dụng phần mềm ISO điện tử cho 20 đơn vị sở, ban, ngành cấp tỉnh và chi cục trực thuộc các Sở. Đến nay có 40/40 đơn vị sở ngành, UBND cấp huyện áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015.
5. Hoạt động phân tích, kiểm nghiệm
Hoạt động dich vụ: Phân tích, xét nghiệm, kiểm nghiệm thực hiện 1.493 mẫu với 7.182 lượt chỉ tiêu, đạt 102,6% kế hoạch năm. Kiểm định được 25.106 phương tiện đo các loại, đạt 140% kế hoạch năm.
Năng lực Phòng thí nghiệm: Được chứng nhận đạt ISO/IEC 17025: 2005 (mã số VILAS 617; đăng ký lĩnh vực hoạt động kiểm nghiệm và chứng nhận được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp chứng nhận số 940/TĐC-HCHQ ngày 11/4/2018, số 1702/TĐC-HCHQ ngày 22/6/2018 và số 3344/TDC-HCHQ ngày 20/11/2018; lĩnh vực khoa học công nghệ được Sở Khoa học và Công nghệ chứng nhận số 16/NCN-SKHCN ngày 13/6/2018. Năng lực xét nghiệm bệnh thủy sản và kiểm nghiệm an toàn thực phẩm cơ bản đảm bảo đáp ưng yêu cầu năng lực theo quy định. Lĩnh vực dịch vụ quan trắc môi trường đã được đánh giá và đang hoàn thiện hồ sơ để bảo vệ kết quả, đề nghị Tổng cục Môi trường ra quyết định công nhận chỉ định. Lĩnh vực đánh giá chứng nhận hợp quy đang hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký tại các Cục chuyên ngành chứng nhận hoạt động và đánh giá, chỉ định.
Hoạt động Tư vấn và Đào tạo: Tư vấn và lập hồ sơ công bố tiêu chuẩn cơ sở cho 01 cơ sở với 03 sản phẩm tinh dầu: tràm, bưởi, sả; lập hồ sơ đăng ký mã số mã vạch cho 06 đơn vị với các sản phẩm: Cá khô bổi, gạo hữu cơ, tôm khô, bánh kẹo, dưa bồn bồn và trang thiết bị y tế; Hoạt động tập huấn trang bị kiến thức an toàn thực phẩm cho 22 lớp/235 học viên; Hoạt động kiểm định ruộng lúa giống được 77 ha; Hoạt động hỗ trợ đào tạo thực hành tại phòng thử nghiệmcho sinh viên các Trường Cao đẳng, Đại học được 05 lớp/123 sinh viên...
6. Hoạt động thông tin và ứng dụng khoa học công nghệ
Đơn vị Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN (đơn vị thuộc Sở) chủ trì thực hiện tốt một số đề tài, dự án cấp bộ, cấp tỉnh và cấp huyện, một số dự án đã nghiệm thu đạt và nhân rộng mô hình sản xuất cho người dân.
Thự hiện tốt một số dịch vụ về khoa học và công nghệ như: Cấy nhân giống các giống chuối cấy mô được 40.500 cây (chuối xiêm, chuối sáp, chuối đỏ và chuối già philiphine); Cấy ra rễ được 130.000 cây Keo lai BV32 và AH7; Tiêu thụ được 24.300 lít EMOZEO loại đậm đặc và 65.950 lít EMOZEO loại thông thường, đạt 165% kế hoạch năm.
7. Một số hoạt động khác
Trong năm 2019 tất cả các văn bản chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh đều được Sở giải quyết đúng hạn, đúng quy định.
Thực hiện Nghị quyết 18, 19-NQ/TW Sở đã tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp các phòng chuyên môn thuộc Sở; phương án sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp; phương án tự chủ của các Trung tâm (Trung tâm Phân tích, kiểm nghiệm với phương án tự đảm bảo một phần chi thường xuyên; Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ được duyệt với phương án tự đảm bảo một phần chi thường xuyên).
Thực hiện Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 08/01/2019 của UBND tỉnh Cà Mau về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 09/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2019, Sở đã ban hành kế hoạch số 08/KH-SKHCN ngày 18/01/2019 với 90 nhiệm vụ chính phải thực hiện trong năm. Đến nay, các nhiệm vụ đã hoàn thành đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Trong năm đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 13/9/2019 về triển khai thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành 02 Nghị quyết: Nghị quyết số 15/2019/NQ-HĐND ngày 04/10/2019 Quy định nội dung, mức chi thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 Quy định nội dung, mức chi thực hiện Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành 04 quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ, gồm: lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ; lĩnh vực sở hữu trí tuệ; lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Đã chuyển 58 thủ tục hành chính về Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính công tỉnh để tiếp nhận và giải quyết cho tổ chức và cá nhân có yêu cầu, còn lại 03 thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết tại Sở. Đồng thời, niêm yết công khai 61 thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử của Sở.
Giải quyết trước hạn 60/61 thủ tục hành chính và đúng hạn 01 thủ tục hành chính do Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh chuyển sang, không có thủ tục hành chính bị trễ hạn.
Tham mưu và trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm 2020.
Tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ các nhiệm vụ hỗ trợ cho tỉnh trong việc phát triển kinh tế xã hội, kết quả năm 2020 đã được Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ từ nguồn kinh phí trung ương 04 nhiệm vụ và năm 2021 là 08 nhiệm vụ.
8. Đánh giá chung
Công tác tham mưu và quản lý thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đều đạt so với kế hoạch, không có hồ sơ trễ hạn, tham mưu kịp thời các văn bản được giao xử lý; Công tác Sở hữu trí tuệ được thực hiện thường xuyên; Công tác Quản lý công nghệ được tăng cường, việc thẩm định công nghệ cho các dự án đầu tư được thực hiện đúng theo quy định, đảm bảo dự án đầu tư không sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao, cấm chuyển giao, dự án đầu tư có nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ.
Công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Nâng cao ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có chất lượng. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích người tiêu dùng, nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng. Qua các cuộc thanh tra, kiểm tra có sự chuyển biến về nhận thức và hành động của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Luật Đo lường, Chất lượng trong kinh doanh xăng dầu, vàng trang sức mỹ nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, phát hiện, phòng ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.
Công tác xây dựng và thực hiện các dự án KH&CN, nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng tại Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN có bước chuyển biến tích cực, kết quả thực hiện đạt khá hơn về số lượng và chất lượng so với các năm trước. Trình độ quản lý và triển khai thực hiện các dự án của đội ngũ viên chức của Trung tâm ngày càng được nâng cao; Công tác kinh doanh dịch vụ được duy trì và có chiều hướng phát triển tốt, đặc biệt là các dịch vụ về ứng dụng chế phẩm sinh học EMOZEO trong nuôi trồng thủy sản và xử lý môi trường.
Công tác phân tích, kiểm nghiệm: Phòng thử nghiệm từng bước ổn định và đi vào hoạt động; năng lực thử nghiệm được công nhận chỉ định cơ bản đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ; lĩnh vực đánh giá, chứng nhận hợp quy được chỉ định đủ năng lực thực hiện 04 quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp; lĩnh vực dịch vụ quan trắc môi trường được chứng nhận chỉ định, mở rộng đối tượng dịch vụ; các dịch vụ liên quan từng bước phát triển, có nguồn thu cụ thể như: Dịch vụ kiểm định ruộng giống; tập huấn cho sinh viên thực tập. Lượng mẫu kiểm nghiệm tăng so cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên lượng mẫu tăng còn chậm, nguồn thu dịch vụ còn thấp; từ đó kinh phí chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động.
Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng đạt so với kế hoạch đề ra, công tác mua mẫu khảo sát chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường được tiến hành đúng tiến độ kế hoạch đề ra. Các dịch vụ đo lường chất lượng đều đạt so với kế hoạch, đặc biệt là chỉ tiêu kiểm định phương tiện đo các loại đã vượt so với kế hoạch năm.
thS.Nguyễn Trí Tài